Giải quyết tố cáo
|
|
Tên thủ tục: | Giải quyết tố cáo |
Cơ quan thực hiện: | UBND thị trấn Nông Trường Mộc Châu |
Lĩnh Vực: | Lĩnh vực Thanh Tra |
Cơ sở pháp lý: |
+ Luật Tố cáo; + Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Tố cáo; + Thông tư số 06/2013/TT-TTCP ngày 30/9/2013 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết tố cáo; |
Trình tự thực hiện: | |
Cách thức thực hiện: | * Bước 1: Tiếp nhận, xử lý thông tin tố cáo: Nếu tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND cấp xã thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn tố cáo, phải kiểm tra, xác minh họ, tên, địa chỉ của người tố cáo và quyết định việc thụ lý hoặc không thụ lý giải quyết tố cáo, đồng thời thông báo cho người tố cáo biết lý do việc không thụ lý, nếu có yêu cầu; trường hợp phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn kiểm tra, xác minh có thể dài hơn nhưng không quá 15 ngày. * Bước 2: Thụ lý, xác minh nội dung tố cáo: - Chủ tịch UBND cấp xã ban hành quyết định thụ lý giải quyết tố cáo và thành lập Đoàn xác minh tố cáo hoặc Tổ xác minh tố cáo (sau đây gọi chung là Tổ xác minh) có từ hai người trở lên, trong đó giao cho một người làm Trưởng đoàn xác minh hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh đối với tố cáo thuộc thẩm quyền và đủ điều kiện thụ lý. Việc thay đổi, bổ sung nội dung quyết định thụ lý phải thực hiện bằng quyết định của Chủ tịch UBND cấp xã. - Trong quá trình xác minh, Tổ xác minh tiến hành xác minh theo quy định từ Điều 12 đến Điều 20 Thông tư 06/2013/TT-TTCP ngày 30/9/2013 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết tố cáo. * Bước 3: Kết luận nội dung tố cáo: - Trước khi ban hành kết luận nội dung tố cáo, trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức cuộc họp để thông báo trực tiếp hoặc gửi dự thảo kết luận nội dung tố cáo để người bị tố cáo biết và tiếp tục giải trình (nếu có). Chủ trì cuộc họp thông báo dự thảo kết luận nội dung tố cáo là Chủ tịch UBND cấp xã hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh. Việc thông báo trực tiếp phải lập thành biên bản. Biên bản phải có chữ ký của người chủ trì, người bị tố cáo. Trong trường hợp người bị tố cáo không ký biên bản thì người chủ trì phải ghi rõ sự việc đó trong biên bản. - Căn cứ báo cáo kết quả xác minh nội dung tố cáo, các thông tin, tài liệu, chứng cứ có liên quan, đối chiếu với các quy định của pháp luật, Chủ tịch UBND cấp xã ban hành kết luận nội dung tố cáo. * Bước 4: Xử lý tố cáo của người giải quyết tố cáo: Ngay sau khi có kết luận về nội dung tố cáo, Chủ tịch UBND cấp xã xử lý tố cáo theo quy định tại Điều 24 Thông tư 06/2013/TT-TTCP ngày 30/9/2013 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết tố cáo. * Bước 5: Công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo và thông báo kết quả giải quyết tố cáo cho người tố cáo. - Công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tố cáo. - Việc thông báo kết quả giải quyết tố cáo được thực hiện bằng một trong hai hình thức: gửi kết luận nội dung tố cáo, quyết định, văn bản xử lý tố cáo hoặc gửi văn bản thông báo kết quả giải quyết tố cáo. |
Thành phần số lượng hồ sơ: |
Theo quy định tại Điều 29 Luật Tố cáo: + Đơn tố cáo hoặc bản ghi nội dung tố cáo; + Quyết định thụ lý giải quyết tố cáo; + Biên bản xác minh, kết quả giám định, thông tin, tài liệu, chứng cứ thu thập được trong quá trình giải quyết; + Văn bản giải trình của người bị tố cáo; + Báo cáo kết quả xác minh nội dung tố cáo trong trường hợp người giải quyết tố cáo giao cho người khác tiến hành xác minh; + Kết luận nội dung tố cáo; + Quyết định xử lý, văn bản kiến nghị biện pháp xử lý (nếu có); + Các tài liệu khác có liên quan. |
Thời gian giải quyết: | . |
Đối tựơng thực hiện: | tổ chức, cá nhân |
Kết quả: | |
Yêu cầu, điều kiện thực hiện TTHC: |
Theo quy định tại Khoản 2, Điều 20 Luật Tố cáo: Người có thẩm quyền không thụ lý giải quyết tố cáo trong các trường hợp sau đây: + Tố cáo về vụ việc đã được người đó giải quyết mà người tố cáo không cung cấp thông tin, tình tiết mới; + Tố cáo về vụ việc mà nội dung và những thông tin người tố cáo cung cấp không có cơ sở để xác định người vi phạm, hành vi vi phạm pháp luật; + Tố cáo về vụ việc mà người có thẩm quyền giải quyết tố cáo không đủ điều kiện để kiểm tra, xác minh hành vi vi phạm pháp luật, người vi phạm. |
Lệ phí: | Không quy định |
Hồ sơ đính kèm: |
Tải Ngay
|
Online: | 1 |
Hôm nay: | 9 |
Hôm qua: | 59 |
Tổng số: | 110294 |