Thủ tục giải quyết yêu cầu bồi thường tại cơ quan trực tiếp quản ký người thi hành công vụ gây thiệt hại
|
|
Tên thủ tục: | Thủ tục giải quyết yêu cầu bồi thường tại cơ quan trực tiếp quản ký người thi hành công vụ gây thiệt hại |
Cơ quan thực hiện: | |
Lĩnh Vực: | Lĩnh vực Tư Pháp |
Cơ sở pháp lý: |
- Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017; - Nghị định số 68/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật TNBTCNN; - Thông tư số 04/2018/TT-BTP ngày 17/5/2018 của Bộ Tư pháp về ban hành một số biểu mẫu trong công tác bồi thường.
|
Trình tự thực hiện: |
- Bước 1: Gửi đơn yêu cầu bồi thường Khi nhận được văn bản là căn cứ yêu cầu bồi thường, người yêu cầu bồi thường gửi hồ sơ yêu cầu bồi thường trực tiếp đến cơ quan có trách nhiệm bồi thường ( là cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại ). Trường hợp chưa xác định ngay được cơ quan giải quyết bồi thường, người yêu cầu bồi thường nộp hồ sơ đến Sở Tư pháp nơi người bị thiệt hại cư trú hoặc có trụ sở. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, Sở Tư pháp có trách nhiệm xác định cơ quan giải quyết bồi thường, chuyển hồ sơ đến cơ quan giải quyết bồi thường và thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu bồi thường. - Bước 2: Thủ tục tiếp nhận và xử lý hồ sơ Cơ quan giải quyết bồi thường tiếp nhận hồ sơ, ghi vào sổ nhận hồ sơ và cấp giấy xác nhận đã nhận hồ sơ cho người yêu cầu bồi thường. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Thủ trưởng cơ quan giải quyết bồi thường thực hiện các việc sau đây: + Yêu cầu người yêu cầu bồi thường bổ sung hồ sơ trong trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 41 của Luật này; + Yêu cầu cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền cung cấp văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường trong trường hợp người yêu cầu bồi thường đề nghị cơ quan giải quyết bồi thường thu thập văn bản đó hoặc làm rõ nội dung văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường trong trường hợp nội dung của văn bản đó không rõ ràng. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của Thủ trưởng cơ quan giải quyết bồi thường, người yêu cầu bồi thường phải bổ sung hồ sơ, cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền phải cung cấp văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường hoặc làm rõ nội dung văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường. Khoảng thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan theo quy định của Bộ luật Dân sự không tính vào thời hạn quy định tại khoản này. - Bước 3: Thụ lý hồ sơ và cử người giải quyết bồi thường Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định, cơ quan giải quyết bồi thường phải thụ lý hồ sơ và vào sổ thụ lý. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý hồ sơ, cơ quan giải quyết bồi thường phải cử người giải quyết bồi thường Việc thụ lý hồ sơ, không thụ lý hồ sơ và cử người giải quyết bồi thường phải được thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu bồi thường và cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước. Trường hợp không thụ lý hồ sơ thì phải trả lại hồ sơ và nêu rõ lý do. - Bước 4: Xác minh thiệt hại Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thụ lý hồ sơ, người giải quyết bồi thường phải hoàn thành việc xác minh thiệt hại. Trường hợp vụ việc giải quyết yêu cầu bồi thường có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn xác minh thiệt hại là 30 ngày kể từ ngày thụ lý hồ sơ. Thời hạn xác minh thiệt hại có thể được kéo dài theo thỏa thuận giữa người yêu cầu bồi thường và người giải quyết bồi thường nhưng tối đa là 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn quy định tại khoản này. Trong trường hợp vụ việc phức tạp, cơ quan giải quyết bồi thường có thể đề nghị đại diện cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước, cơ quan tài chính có thẩm quyền tham gia vào việc xác minh thiệt hại. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc xác minh thiệt hại, người giải quyết bồi thường phải hoàn thành báo cáo xác minh thiệt hại làm căn cứ thương lượng việc bồi thường. - Bước 5: Thương lượng việc bồi thường Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành báo cáo xác minh thiệt hại, cơ quan giải quyết bồi thường phải tiến hành thương lượng việc bồi thường. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày tiến hành thương lượng, việc thương lượng phải được hoàn thành. Trường hợp vụ việc giải quyết yêu cầu bồi thường có nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn thương lượng tối đa là 15 ngày. Thời hạn thương lượng có thể được kéo dài theo thỏa thuận giữa người yêu cầu bồi thường và người giải quyết bồi thường nhưng tối đa là 10 ngày kể từ ngày hết thời hạn quy định tại khoản này. - Bước 6: Ban hành quyết định giải quyết bồi thường. Ngay sau khi có biên bản kết quả thương lượng thành, Thủ trưởng cơ quan giải quyết bồi thường ra quyết định giải quyết bồi thường và trao cho người yêu cầu bồi thường tại buổi thương lượng. Quyết định giải quyết bồi thường có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày trao cho người yêu cầu bồi thường. |
Cách thức thực hiện: | Nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan quan giải quyết bồi thường. |
Thành phần số lượng hồ sơ: |
+ Văn bản yêu cầu bồi thường; + Văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường, trừ trường hợp người bị thiệt hại không được gửi hoặc không thể có văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường; + Giấy tờ chứng minh nhân thân của người bị thiệt hại; + Tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc yêu cầu bồi thường (nếu có). Trường hợp người yêu cầu bồi thường là người thừa kế (nếu có nhiều người thừa kế thì những người thừa kế đó phải cử ra một người đại diện) hoặc là người đại diện của người bị thiệt hại thì ngoài các tài liệu quy định trên, hồ sơ còn phải có các tài liệu sau đây: + Giấy tờ chứng minh nhân thân của người thừa kế, người đại diện của người bị thiệt hại; + Văn bản ủy quyền hợp pháp trong trường hợp đại diện theo ủy quyền; + Trường hợp người bị thiệt hại chết mà có di chúc thì người yêu cầu bồi thường phải cung cấp di chúc, trường hợp không có di chúc thì phải có văn bản hợp pháp về quyền thừa kế - Số lượng hồ sơ: 01 bộ |
Thời gian giải quyết: | - 38 ngày làm việc. - Trường hợp có nhiều tình tiết phức tạp có thể kéo dài không quá 42 ngày.. |
Đối tựơng thực hiện: | Cá nhân, tổ chức bị thiệt hại về vật chất, thiệt hại về tinh thần do người thi hành công vụ gây ra thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước được quy định tại Luật Trách nhiệm bồi thười của Nhà nước năm 2017. |
Kết quả: | Quyết định giải quyết bồi thường hoặc văn bản từ chối, có nêu rõ lý do. |
Yêu cầu, điều kiện thực hiện TTHC: |
- Căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường của nhà nước. Nhà nước có trách nhiệm bồi thường khi có đủ các căn cứ sau đây: + Có một trong các căn cứ xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ gây thiệt hại và yêu cầu bồi thường tương ứng; + Có thiệt hại thực tế của người bị thiệt hại thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước theo quy định của Luật này; + Có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại thực tế và hành vi gây thiệt hại. |
Lệ phí: | không |
Hồ sơ đính kèm: |
Tải Ngay
|
Online: | 1 |
Hôm nay: | 68 |
Hôm qua: | 178 |
Tổng số: | 114534 |